Tóm tắt bài báo 9: Đánh giá biến động tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận

Đỗ Đức Dũng

9/13/20253 min read

a man riding a skateboard down the side of a ramp
a man riding a skateboard down the side of a ramp

Tiêu đề

Đánh giá biến động tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận

Tác giả

Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Ngọc Anh, Đoàn Thu Hà

Tóm tắt

  • Bối cảnh: Tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận (LVĐN&PC) có vai trò đặc biệt quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu (BĐKH) đang làm thay đổi chế độ nước.

  • Mục tiêu: Đánh giá biến động tài nguyên nước trên LVĐN&PC dưới tác động của BĐKH và phát triển, làm cơ sở cho khai thác và sử dụng bền vững.

  • Phương pháp:

    • Thu thập và phân tích số liệu khí tượng - thủy văn.

    • Mô hình toán mưa – dòng chảy NAM.

    • Ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ mưa, dòng chảy theo kịch bản BĐKH.

Nội dung chính

  1. Hệ thống sông

    • Gồm sông Đồng Nai (628 km, diện tích 13.822 km²), các nhánh chính: La Ngà, sông Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ.

    • Vùng phụ cận: sông suối từ Ninh Thuận đến Bà Rịa – Vũng Tàu, ngắn và dốc, mùa khô thiếu nước.

  2. Hiện trạng mưa và dòng chảy

    • Mưa trung bình năm ~1.950 mm, phân hóa mạnh (700–2.800 mm).

    • Module dòng chảy TB: 25 l/s/km², tương ứng lớp dòng chảy 805 mm, hệ số dòng chảy 0,40.

    • Dòng chảy phân hóa rõ theo không gian – thời gian (mùa lũ 5–6 tháng, mùa kiệt khắc nghiệt).

    • Tổng dòng chảy năm ~44,67 tỷ m³.

  3. Biến động từ số liệu thực đo (30 năm)

    • Mưa năm có xu thế tăng (5–10% ở trung lưu Đồng Nai, La Ngà, thượng Bé, Vàm Cỏ).

    • Dòng chảy trung bình năm có xu thế tăng, chủ yếu do mùa lũ; mùa kiệt giảm hoặc không tăng.

  4. Tác động của BĐKH (kịch bản Bộ TN&MT)

    • Nhiệt độ tăng 0,2–0,3°C mỗi thập kỷ.

    • Mưa: giảm mùa khô, tăng mùa mưa (tăng 13 mm năm 2020, 20 mm năm 2050, 70 mm năm 2100).

    • Bốc hơi tăng (25 mm năm 2020, 50 mm năm 2050, 95 mm năm 2100).

    • Dòng chảy TB năm có xu hướng tăng; mùa lũ tăng, mùa kiệt giảm.

  5. Kịch bản khí hậu khô hạn và ẩm ướt (IPSL_CM4 & GISS_ER)

    • Đến 2030 & 2050:

      • Khô hạn: dòng chảy toàn lưu vực giảm ~2%; sông Bé giảm mạnh nhất (-11,7% năm 2030).

      • Ẩm ướt: dòng chảy tăng 3,1% (2030) và 5,1% (2050); thượng Đồng Nai tăng mạnh nhất (+13,2% năm 2050).

Kết luận

  • Dòng chảy trung bình năm có xu thế tăng do mưa và dòng chảy mùa lũ tăng, nhưng mùa kiệt giảm → gây thách thức trong cấp nước.

  • BĐKH làm gia tăng chênh lệch mùa mưa – mùa khô, tăng rủi ro thiên tai, ngập lụt đô thị (TP.HCM), và mâu thuẫn sử dụng nước.

  • Cần định hướng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước trên LVĐN&PC.