Tóm tắt bài báo 3: Nghiên cứu xây dựng thí điểm quy trình vận hành hệ thống thủy lợi đa mục tiêu vùng hạ lưu sông Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông

Đỗ Đức Dũng

9/13/20254 min read

a man riding a skateboard down the side of a ramp
a man riding a skateboard down the side of a ramp

Tiêu đề

Nghiên cứu xây dựng thí điểm quy trình vận hành hệ thống thủy lợi đa mục tiêu vùng hạ lưu sông Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông

Tác giả

Đỗ Đức Dũng, Trương Ngọc Chinh, Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Đức Thành

Tóm tắt

  • Bài báo tổng hợp một phần kết quả của đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn thải và xâm nhập mặn đến chất lượng nước, đồng thời đề xuất giải pháp vận hành hệ thống thủy lợi hạ du sông Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông.

  • Mục tiêu: xây dựng định hướng phối hợp vận hành đa mục tiêu giữa các hệ thống thủy lợi trong vùng nhằm:

    1. Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước.

    2. Kiểm soát xâm nhập mặn.

    3. Phát huy tối đa nhiệm vụ của từng hệ thống.

  • Kết quả cho thấy cần phối hợp vận hành cả 5 hệ thống thủy lợi với nguyên tắc:

    • Tăng cường lấy nước khi độ mặn ngoài sông < 2 g/l và mực nước nội đồng không vượt +0,4 m.

    • Cống phía Bắc chủ yếu mở lấy nước, cống phía Tây và Nam chủ yếu tiêu nước.

    • Các cống chống ngập TPHCM vận hành theo hướng lấy nước từ sông Sài Gòn, đẩy về phía sông Vàm Cỏ Đông và sông Cần Giuộc.

1. Đặt vấn đề

  • Vùng hạ du giữa sông Sài Gòn và Vàm Cỏ Đông có 5 HTTL chính:

    1. Hóc Môn – Bắc Bình Chánh,

    2. Chống ngập úng TPHCM,

    3. Khu tưới Đức Hòa (Dầu Tiếng – Phước Hòa),

    4. Rạch Chanh – Trị Yên,

    5. Đôi Ma – Mồng Gà.

  • Các hệ thống này liên kết qua sông, kênh và chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều.

  • Nhiệm vụ: ngăn mặn, trữ ngọt, tiêu úng, chống ngập, cấp nước tưới, sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, cải tạo đất phèn…

  • Hiện nay chất lượng nước suy giảm, nhất là tại Hóc Môn – Bắc Bình Chánh, do ô nhiễm hữu cơ (BOD, COD vượt chuẩn).

2. Phương pháp nghiên cứu

  • Tiếp cận: xem xét phối hợp vận hành các HTTL theo bối cảnh chung của lưu vực.

  • Điều tra, khảo sát: 1.000 phiếu cá nhân, 400 phiếu tổ chức dùng nước, 400 phiếu đối tượng xả thải; đo đạc mực nước, lưu lượng; lấy mẫu nước mặt và nước thải.

  • Mô hình mô phỏng: sử dụng MIKE11 (HD, AD, Ecolab) để mô phỏng thủy văn, dòng chảy, mặn, chất lượng nước.

  • Kịch bản: gồm hiện trạng (2020), cơ sở hạ tầng hiện có (PA0), quy hoạch có xét biến đổi khí hậu (PA2). Tổng cộng 19 trường hợp vận hành được mô phỏng.

3. Kết quả nghiên cứu

  • Xâm nhập mặn:

    • Các hệ thống Hóc Môn – Bắc Bình Chánh, Rạch Chanh – Trị Yên, Đôi Ma – Mồng Gà đều bị ảnh hưởng.

    • Nếu chỉ đóng cống để ngăn mặn thì không đủ nước; cần kết hợp lấy nước khi điều kiện mặn < 2 g/l.

  • Chất lượng nước:

    • Hệ thống Hóc Môn – Bắc Bình Chánh và chống ngập TPHCM bị ô nhiễm nặng nhất.

    • Nguồn ô nhiễm chủ yếu từ đô thị, khu dân cư, cơ sở sản xuất chưa xử lý nước thải.

  • Kết quả mô phỏng:

    • Trong hiện trạng, phương án PA0PA0_8 cải thiện rõ rệt độ mặn và chất lượng nước.

    • PA0_8 (có sự phối hợp của hệ thống chống ngập TPHCM) là phương án hiệu quả nhất.

4. Kết luận

  • Kịch bản PA0_8 được đề xuất làm cơ sở xây dựng quy trình vận hành phối hợp.

  • Nguyên tắc vận hành:

    • Hóc Môn – Bắc Bình Chánh: lấy nước khi mặn < 2 g/l, mực nước < +0,4 m; đóng mở luân phiên các cống để đảm bảo lưu thông.

    • HTTL chống ngập TPHCM: cống Bến Nghé, Tân Thuận mở hai chiều (kết hợp giao thông thủy và cấp nước), các cống khác mở hai chiều.

    • Rạch Chanh – Trị Yên và Đôi Ma – Mồng Gà: đóng khi mặn > 2 g/l, mở khi mặn thấp để lấy nước.

    • Khu tưới Đức Hòa: vận hành cấp nước theo nhiệm vụ.