Tóm tắt bài báo 2: Nghiên cứu vai trò của hệ thống thủy lợi vùng triều trong điều hòa chất lượng nước và kiểm soát mặn khu vực hạ lưu sông Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông

Đỗ Đức Dũng

9/13/20255 min read

a man riding a skateboard down the side of a ramp
a man riding a skateboard down the side of a ramp

Tiêu đề

Nghiên cứu vai trò của hệ thống thủy lợi vùng triều trong điều hòa chất lượng nước và kiểm soát mặn khu vực hạ lưu sông Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông

Tác giả

Đỗ Đức Dũng, Nguyễn Trung Nam, Trương Ngọc Chinh, Nguyễn Đức Thành

Tóm tắt

  • Rủi ro ô nhiễm và xâm nhập mặn tại hạ lưu sông Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông đang ở mức báo động, ảnh hưởng đến cấp nước sinh hoạt và nông nghiệp.

  • Hệ thống thủy lợi hiện có đáp ứng được nhiệm vụ ngăn mặn, cấp nước, chống ngập, cải tạo đất, nhưng vai trò điều hòa chất lượng nước và kiểm soát ô nhiễm chưa được nghiên cứu đầy đủ.

  • Bài báo sử dụng mô hình MIKE11-Ecolab kết hợp thống kê và đo đạc thực địa.

  • Kết quả chính:

    1. Hệ thống thủy lợi kiểm soát hiệu quả xâm nhập mặn, hỗ trợ giảm ô nhiễm.

    2. Nguy cơ mặn ảnh hưởng cấp nước tăng cao giai đoạn 2030–2050.

    3. Nguyên nhân ô nhiễm: cơ chế quản lý, ý thức cộng đồng, hiệu quả vận hành hệ thống, kiểm soát xả thải tại nguồn.

1. Đặt vấn đề

  • Vùng hạ lưu Sài Gòn – Vàm Cỏ Đông tập trung nhiều trung tâm kinh tế, khu công nghiệp (TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Long An).

  • Nguồn nước chịu ô nhiễm do nước thải chưa xử lý, đồng thời bị mặn xâm nhập do ảnh hưởng thủy triều.

  • Có 5 hệ thống thủy lợi chính:

    1. Hóc Môn – Bắc Bình Chánh

    2. Chống ngập TP.HCM

    3. Đức Hòa (Dầu Tiếng – Phước Hòa)

    4. Rạch Chanh – Trị Yên

    5. Đôi Ma – Mồng Gà

  • Các hệ thống này chủ yếu thiết kế để tưới tiêu, ngăn mặn, chống ngập, chưa chú trọng đến kiểm soát ô nhiễm.

2. Tài liệu và phương pháp

  • Phạm vi nghiên cứu: diện tích khoảng 180.000 ha, giới hạn bởi kênh Thầy Cai – rạch Tra (Bắc), sông Sài Gòn – Đồng Nai (Đông), sông Vàm Cỏ Đông (Tây), sông Vàm Cỏ (Nam).

  • Dữ liệu thu thập:

    • 105 mẫu nước thải, 07 điểm lấy mẫu nước, đo đạc thủy văn tại 03 vị trí.

    • Điều tra xã hội học: 1.000 phiếu cá nhân, 400 phiếu tổ chức sử dụng nước, 400 phiếu đối tượng xả thải.

  • Phương pháp:

    • Điều tra, đo đạc hiện trường.

    • Mô phỏng bằng MIKE11 HD, AD, Ecolab (mô hình thủy lực, chất lượng nước, mặn).

    • Tính toán chỉ số chất lượng nước WQI theo QĐ 1460/QĐ-TCMT (2019).

  • Kịch bản mô phỏng:

    • PA0: vận hành công trình theo kế hoạch hiện tại.

    • PA0_8: điều chỉnh có sự hỗ trợ của 6 cống thuộc hệ thống chống ngập TP.HCM.

3. Kết quả và thảo luận

  1. Chất lượng nước (WQI):

    • Sông Sài Gòn (thượng nguồn): WQI > 75 (cấp nước sinh hoạt sau xử lý).

    • Hạ nguồn: WQI < 75 (chỉ tưới tiêu, thủy lợi).

    • Sông Đồng Nai: WQI > 80, tốt cho cấp nước.

    • Trong các HTTL: nhiều vị trí xấu/kém/nhiễm nặng (đặc biệt Hóc Môn – Bắc Bình Chánh và chống ngập TP.HCM).

  2. Nguyên nhân ô nhiễm:

    • Nguồn thải chưa xử lý từ công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt.

    • Dòng chảy thượng nguồn giảm do khai thác, hồ chứa → lưu lượng về hạ lưu thấp.

    • Ảnh hưởng xâm nhập mặn từ biển qua cửa sông lớn.

    • Công trình xuống cấp, kênh mương bồi lắng.

    • Quản lý yếu, cộng đồng thiếu ý thức bảo vệ môi trường.

  3. Xâm nhập mặn:

    • Mặn xâm nhập sâu mùa kiệt (11–4), tăng mạnh từ 2017–2020.

    • Các cống thủy lợi giúp kiểm soát mặn nội đồng, nhưng xu hướng mặn sẽ tăng khi nước biển dâng.

  4. Ảnh hưởng vận hành hệ thống thủy lợi:

    • Khi phối hợp vận hành (PA0_8):

      • Giảm xâm nhập mặn, cải thiện dòng chảy giữa sông Sài Gòn và Vàm Cỏ Đông.

      • Nước được lưu thông tốt hơn → giảm ô nhiễm lưu cữu.

4. Kết luận và kiến nghị

  • Các HTTL hiện tại vẫn đối mặt với nguy cơ xâm nhập mặn và ô nhiễm gia tăng, đặc biệt khi biến đổi khí hậu và khai thác thượng nguồn gia tăng.

  • Giải pháp:

    1. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thải tại chỗ.

    2. Phối hợp vận hành liên hệ thống (đặc biệt là hệ thống chống ngập TP.HCM).

    3. Nâng cấp, duy tu công trình thủy lợi, kênh mương.

    4. Thử nghiệm vận hành phối hợp kèm theo giám sát chất lượng nước và mặn để tối ưu hóa.