Tóm tắt bài báo 15: Nghiên cứu đánh giá tổng hợp, hiện trạng khai thác phục vụ quy hoạch và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai

Đỗ Đức Dũng

9/13/20254 min read

a man riding a skateboard down the side of a ramp
a man riding a skateboard down the side of a ramp

Tiêu đề

Nghiên cứu đánh giá tổng hợp, hiện trạng khai thác phục vụ quy hoạch và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai

Tác giả

ThS. Nguyễn Ngọc Anh, ThS. NCS. Đỗ Đức Dũng – Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam

Tóm tắt

  • Bối cảnh: Đồng Nai nằm ở trung và hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước phong phú, giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và cung cấp nước cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh về công nghiệp – nông nghiệp và sự xuất hiện của nhiều hồ chứa lớn (Trị An, Hàm Thuận – Đa Mi, Thác Mơ, Cần Đơn, Srock Phumiêng…) đã và đang tác động đến diễn biến tài nguyên nước.

  • Mục tiêu: Xây dựng cơ sở khoa học để quy hoạch và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai trên quan điểm phát triển bền vững.

  • Phạm vi thực hiện: 24 tháng (11/2004 – 11/2006), theo hợp đồng giữa Sở TN&MT Đồng Nai và Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam.

Phương pháp & Hướng tiếp cận

  1. Thu thập – phân tích tài liệu khí tượng thủy văn, kinh tế – xã hội, hiện trạng công trình thủy lợi.

  2. Điều tra – khảo sát dòng chảy lũ, kiệt, chất lượng nước tại các sông, suối chính (>50 km²).

  3. Phân tích hiện trạng khai thác tài nguyên nước cho nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, du lịch, môi trường.

  4. Ứng dụng mô hình toán: mưa – dòng chảy (RRMOD), mô phỏng dòng chảy & chất lượng nước (VRSAP, SAL-BOD), cân bằng nước (MITSIM), phân tích kinh tế.

  5. Ứng dụng GIS để xây dựng bản đồ chuyên đề (mưa, dòng chảy, chất lượng nước, khả năng khai thác) tỷ lệ 1/100.000.

  6. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, phục vụ quản lý và cập nhật.

Kết quả chính

  1. Dữ liệu: Tổng hợp số liệu KTTV, bổ sung khảo sát dòng chảy kiệt, lũ, chất lượng nước tại các vị trí then chốt.

  2. Hiện trạng:

    • Một số nơi đã xuất hiện ô nhiễm nước mặt (hữu cơ, dinh dưỡng, vi sinh).

    • Công trình thủy lợi góp phần cải thiện đời sống nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển.

  3. Nguồn nước: Dòng chảy tính toán bằng mô hình thủy văn, làm cơ sở phục hồi chuỗi số liệu.

  4. Cơ sở khoa học: Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp tài nguyên nước, xem xét mối quan hệ nước mặt – nước ngầm, tác động thượng lưu – hạ lưu, suy giảm rừng, xói mòn.

  5. Mô hình & GIS: Ứng dụng mô hình thủy văn, thủy lực, chất lượng nước và GIS để đánh giá, quy hoạch.

  6. Cơ sở dữ liệu: Hình thành hệ thống dữ liệu tập trung, dễ khai thác và cập nhật.

  7. Chuyển giao: Bộ bản đồ 1/100.000 (50 nội dung), cơ sở dữ liệu, mô hình và báo cáo chuyên đề.

Tồn tại & Kiến nghị

  • Hạn chế: số liệu thiếu, không đồng bộ, chưa phản ánh đầy đủ các quá trình; mô hình ứng dụng còn giới hạn.

  • Đề xuất:

    1. Duy trì, mở rộng mạng giám sát dòng chảy kiệt và chất lượng nước (ưu tiên lưu vực >100 km²).

    2. Kết hợp giám sát nước mặt – nước ngầm, chọn trạm theo dõi lâu dài.

    3. Hàng năm công bố “Niên giám tài nguyên nước Đồng Nai”.

    4. Tiếp tục nghiên cứu quy hoạch tài nguyên nước dựa trên các kết quả và mô hình đã chuyển giao.