BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ NGHỊ QUYẾT 57-NQ/TW
Tác giả: Đỗ Đức Dũng -Viện trưởng Viện QHTLMN
10/16/2025


BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ NGHỊ QUYẾT 57-NQ/TW
Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia – Động lực chiến lược cho nền kinh tế Việt Nam trong kỷ nguyên mới
Đỗ Đức Dũng tổng hợp ngày 17 tháng 10 năm 2025
I. Mục đích và ý nghĩa của Nghị quyết 57
Nghị quyết số 57-NQ/TW do Bộ Chính trị ban hành ngày 22/12/2024, do Tổng Bí thư Tô Lâm ký, được xem là văn kiện định hướng chiến lược cho giai đoạn phát triển mới của Việt Nam – thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với chuyển đổi số.
Mục tiêu của Nghị quyết là:
- Đưa khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo – chuyển đổi số trở thành động lực then chốt để phát triển kinh tế – xã hội. 
- Tạo nền tảng cho quản trị quốc gia hiện đại, kinh tế tri thức, xã hội số, chính phủ số. 
- Khẳng định vai trò dẫn dắt của Đảng trong quá trình số hóa toàn diện, hướng tới phát triển nhanh, bền vững, độc lập và tự cường. 
Tổng Bí thư Tô Lâm nhấn mạnh:
“Khoa học, công nghệ, chuyển đổi số không phải để trang điểm, mà phải đi vào chiều sâu, thực chất, tạo chuyển biến rõ rệt trong năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh quốc gia.”
II. Tầm nhìn và định hướng phát triển
Đến 2030
Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh tế số phát triển, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo toàn diện.
- Kinh tế số chiếm khoảng 30 % GDP. 
- Ít nhất 5 doanh nghiệp công nghệ đầu ngành.
Đến 2045
Việt Nam trở thành quốc gia phát triển, thu nhập cao, nằm trong Top 30 toàn cầu về đổi mới sáng tạo.
- Kinh tế số chiếm ≥ 50 % GDP. 
- Có ≥ 10 doanh nghiệp công nghệ số tầm quốc tế.
III. Mục tiêu tổng thể
1. Hoàn thiện thể chế và chính sách pháp luật
o Ban hành Luật Chuyển đổi số, Luật Công nghiệp công nghệ số, chính sách “chấp nhận rủi ro” trong thử nghiệm công nghệ mới.
o Chuẩn hóa dữ liệu, tăng tính minh bạch và bảo mật thông tin.
2. Phát triển kinh tế số và doanh nghiệp công nghệ Việt Nam
o Tăng trưởng doanh thu công nghiệp công nghệ số > 30 %/năm.
o Thúc đẩy doanh nghiệp số làm nòng cốt trong các lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, môi trường.
3. Phát triển nhân lực chất lượng cao
o Đào tạo 1 triệu nhân lực công nghệ thông tin và dữ liệu đến 2030.
o Ưu đãi đặc biệt cho chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước.
4. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật số
o 100 % phủ sóng mạng băng rộng quốc gia.
o Xây dựng hệ thống trung tâm dữ liệu (Data Centers) và điện toán đám mây quốc gia.
5. Bảo đảm an ninh mạng và chủ quyền số
o Dữ liệu được xác định là “tư liệu sản xuất đặc biệt”; đảm bảo chủ quyền dữ liệu quốc gia.
IV. Giải pháp trọng tâm thực hiện Nghị quyết 57
1. Ở cấp quốc gia
- Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển KHCN và chuyển đổi số, do Tổng Bí thư Tô Lâm trực tiếp chủ trì. 
- Vận hành Cổng Nghị quyết 57 – nền tảng kết nối nhà khoa học, doanh nghiệp, cơ quan quản lý và thị trường. 
- Thực hiện Kế hoạch hành động chiến lược quốc gia 2025–2030 với hệ thống giám sát theo thời gian thực. 
2. Ở cấp bộ, ngành – đặc biệt là ngành Nông nghiệp
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Quyết định 503/QĐ-BNNMT ngày 27/3/2025, triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết 57 
- Mục tiêu: - 100 % dịch vụ công trực tuyến vào năm 2030. 
- Tinh gọn bộ máy còn 30 đơn vị, nâng hiệu quả quản lý và giảm chồng chéo. 
- Định hướng “4 đột phá chiến lược”: sinh thái – xanh – bền vững – giá trị gia tăng cao. 
- Thúc đẩy nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp số và nông nghiệp thông minh. 
 
3. Ở cấp địa phương và doanh nghiệp
- Triển khai các mô hình nông nghiệp số thực tiễn: - HTX Tuấn Ngọc (TP.HCM) – ứng dụng IoT trong sản xuất rau thủy canh, truy xuất nguồn gốc, quản lý chuỗi sản xuất 
- Cánh đồng số ĐBSCL – ứng dụng AI, IoT, Big Data giảm chi phí, tăng năng suất và bảo vệ tài nguyên. 
- TTC AgriS hợp tác chiến lược với Bộ NN&MT thực hiện nông nghiệp tuần hoàn, hướng tới phát thải thấp. 
 
V. Điều kiện cần thiết để thực hiện chuyển đổi số
Các nhóm điều kiện và nội dung cụ thể:
1. Pháp lý – thể chế
Hoàn thiện Luật Chuyển đổi số, chính sách thử nghiệm công nghệ, miễn trừ trách nhiệm khi thí điểm.
2. Tài chính
Dành tối thiểu 1 % ngân sách thường xuyên cho chuyển đổi số; khuyến khích PPP, quỹ CĐS quốc gia; tăng đầu tư R&D ≥ 2 % GDP.
3. Hạ tầng kỹ thuật
Phủ sóng internet toàn quốc; xây trung tâm dữ liệu; trang bị thiết bị đầu cuối; bảo đảm an ninh mạng.
4. Nhân lực và tổ chức
Thành lập Ban chỉ đạo CĐS cấp bộ/ngành/tỉnh; đào tạo kỹ năng số; ưu đãi nhân tài công nghệ; xây dựng văn hóa quản trị số.
VI. Tình hình triển khai và thách thức
1. Thành tựu bước đầu
- Cổng giám sát NQ 57 đã vận hành trên nền tảng quốc gia. 
- Doanh thu ngành công nghiệp số 9 tháng đầu năm 2025 đạt ~3,75 triệu tỷ đồng, tăng 29,6 % so với cùng kỳ. 
- Bộ KH&CN ra mắt bộ nhận diện Ngày Chuyển đổi số quốc gia (10/10) để lan tỏa nhận thức. 
- Nhiều địa phương bắt đầu triển khai hồ sơ điện tử, chữ ký số, bản đồ số trong nông nghiệp. 
2. Thách thức còn tồn tại
- Thể chế hóa chậm, Luật CĐS vẫn trong quá trình dự thảo. 
- Chênh lệch vùng miền, đặc biệt giữa đô thị và nông thôn. 
- Thiếu dữ liệu thống nhất, các hệ thống chưa liên thông dọc – ngang. 
- Nhân lực số thiếu, nhất là trong ngành nông nghiệp. 
- Hạ tầng nông thôn yếu, tạo “khoảng trống số” vùng sâu vùng xa. 
VII. Trọng tâm cho lĩnh vực Nông nghiệp
1. Định hướng
- Phát triển nông nghiệp thông minh, tuần hoàn, bền vững. 
- Ứng dụng AI, IoT, dữ liệu lớn (Big Data) trong giám sát canh tác, quản lý giống, thị trường và môi trường. 
- Xây dựng hệ sinh thái dữ liệu nông nghiệp quốc gia, tích hợp từ Bộ đến địa phương. 
2. Kế hoạch hành động ngành Nông nghiệp
Ứng với từng giai đoạn, có nhiệm vụ trọng tâm và kết quả kỳ vọng như sau:
2025–2026
Hoàn thiện khung pháp lý và cơ sở dữ liệu ngành; xây dựng mô hình mẫu “cánh đồng số”.
100 % đơn vị có nền tảng dữ liệu quản lý.
2026–2030
Mở rộng mô hình nông nghiệp số vùng ĐBSCL, Tây Nguyên; tăng đầu tư R&D.
Năng suất tăng 10–15 %, chi phí giảm > 10 %.
2030–2045
Tích hợp AI, IoT, dữ liệu lớn vào toàn chuỗi giá trị nông nghiệp.
Việt Nam trở thành trung tâm nông nghiệp công nghệ cao khu vực.
VIII. Bài học từ các mô hình thực tiễn
1. Mô hình quốc tế: Hà Lan – “Practice Centre for Precision Farming”
- Giảm > 10 % lượng nước và phân bón, tăng năng suất ~ 10 %, lợi nhuận ròng tăng ~ 92 %. 
- Bài học: - Thử nghiệm quy mô nhỏ trước khi mở rộng. 
- Đo lường định kỳ theo chỉ tiêu cụ thể. 
- Liên kết đa bên (nhà nước – viện – doanh nghiệp – nông dân). 
 
2. Mô hình trong nước: HTX Tuấn Ngọc – TP.HCM
- Ứng dụng IoT trong trồng rau thủy canh, quản lý số liệu canh tác, truy xuất QR code nguồn gốc sản phẩm. 
- Đạt hiệu quả về năng suất, ổn định môi trường, tăng niềm tin thị trường. 
- Bài học: - Bắt đầu nhỏ, điều chỉnh linh hoạt. 
- Đào tạo vận hành, bảo trì thiết bị tại chỗ. 
- Cần chính sách tín dụng ưu đãi cho hợp tác xã nhỏ. 
 
IX. Kết luận
Nghị quyết 57-NQ/TW là bước ngoặt chiến lược đưa Việt Nam bước vào kỷ nguyên số với tầm nhìn “Khoa học – Công nghệ – Đổi mới sáng tạo là động lực phát triển đất nước”.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nghị quyết không chỉ hướng tới số hóa quy trình mà còn thay đổi mô hình tư duy – từ sản xuất sang quản trị tri thức, kết nối dữ liệu – con người – tài nguyên – môi trường để xây dựng nền nông nghiệp xanh, tuần hoàn và giá trị cao.
